loadding

Những thay đổi về khai thuế TNCN mới nhất 2022

Những thay đổi về khai thuế TNCN

 

 

1. Đăng ký thuế lần đầu của cá nhân

Sửa đổi: Tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chưa có mã số thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế; cho người phụ thuộc chưa có mã số thuế chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật (Khoản 3, Điều 33, Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14/2019).

Trước đây: Đăng ký một lần trong năm chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN (Khoản 5, Điều 6, Thông tư 95/2016/TT-BTC).

Như vậy, DN cần phải đăng ký mã số thuế TNCN cho cá nhân chưa có mã số thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế và cho người phụ thuộc chưa có mã số thuế chậm nhất 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh, mà không phải để đến lúc làm hồ sơ quyết toán thuế TNCN mới thực hiện đăng ký như trước đây.

 

2. Quy định về khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN

Sửa đổi: Trường hợp khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Điểm a, Khoản 4, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Trường hợp đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm, không phải khai bổ sung tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng (Khoản 5, Điều 10, Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

Như vậy, hiện nay khi khai bổ sung tờ khai quyết toán thuế TNCN thì DN cần phải khai bổ sung thêm tờ khai theo tháng, quý có phát sinh sai, sót.

 

3. Thời gian khai thuế

Sửa đổi:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý thì vẫn phải khai thuế (Điểm b, Khoản 3, Điều 7, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có phát sinh khấu trừ thuế TNCN thực hiện khai thuế TNCN theo tháng. Trường hợp tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được lựa chọn khai thuế TNCN theo quý (Điểm a, Khoản 1, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế TNCN theo tháng, quý thì không phải khai thuế (theo quy định tại Điểm a.1, Khoản 1, Điều 16, Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khai thuế GTGT theo quý (tại Điểm a.2, Khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

Như vậy, DN thực hiện khai thuế TNCN theo tháng (không phân biệt có phát sinh khấu trừ hay không phát sinh khấu trừ thuế). Trường hợp DN đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì được quyền lựa chọn hoặc là tiếp tục khai thuế TNCN theo tháng hoặc lựa chọn chuyển sang khai thuế TNCN theo quý. Nếu DN muốn chuyển từ khai thuế TNCN theo tháng sang theo quý thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan thuế. Việc khai thuế TNCN theo quý được xác định một lần, kể từ quý đầu tiên phát sinh nghĩa vụ khai thuế và được áp dụng ổn định trong cả năm dương lịch.

 

4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNCN do cá nhân tự nộp hồ sơ quyết toán

Sửa đổi: Trường hợp cá nhân vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm (Điểm b.1, Khoản 7, Điều 11, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Trường hợp có thu nhập từ hai nơi trở lên (không phân biệt trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện tự khai đồng thời có thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn) thì nơi nộp hồ sơ quyết toán được xác định theo nơi tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, trường hợp không nơi nào tính giảm trừ cho bản thân thì xác định theo Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (tại Khoản 3, Điều 21, Thông tư số 92/2015/TT-BTC).

Như vậy, hiện nay cá nhân phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế tại nơi có nguồn thu nhập cao nhất trong năm, không phân biệt nơi đó có phải là nơi đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không.

 

5. Các trường hợp người lao động có thu nhập từ tiền lương tiền công không phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế

Sửa đổi: Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc DN bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này (Điểm d.3, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP).

Trước đây: Chưa có quy định này.

Như vậy, hiện nay nếu cá nhân có số thuế nộp thêm sau quyết toán từ 50.000đ trở xuống thì không cần phải nộp hồ sơ quyết toán với cơ quan thuế. Đối với khoản bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy mà người sử dụng lao động đã khấu trừ thuế TNCN thì cá nhân cũng không phải quyết toán TNCN với cơ quan thuế đối với phần thu nhập này.

 

Tin tức mới nhất